Bể chứa nước chữa cháy là bộ phận không thể thiếu trong thi công hệ thống phòng cháy chữa cháy. Tuy nhiên việc thiết kế, tính toán thể tích cho bể chứa bao nhiêu là hợp lý và cần tuân theo các quy định. Công thức nào thì không phải ai cũng nắm rõ.
Nội dung bài viết
Vì sao phải tính thể tích bể nước phòng cháy chữa cháy?
Ngày nay, nhu cầu sử dụng nhà tầng, chung cư thương mại đông đúc, nhà máy công xưởng lớn ngày một cao. Vì thế khách hàng cần đặc biệt lưu ý đến vấn đề xử lý chữa cháy. Trong một số tình huống không may xảy ra phát sinh một cách đột ngột như một đám cháy. Hay hệ thống tại một khu vực nào đó chập nổ…
Chính vì thế, song song với quá trình xây dựng thiết kế thì việc tính thể tích bể nước phòng cháy chữa cháy vô cùng quan trọng. Để có thể xác định được trước mức độ lưu lượng nước dự trữ để xử lý tình huống sảy ra cháy nổ.
Các công trình cần tính thể tích bể nước phòng cháy chữa cháy
Các công trình đặc biệt của Nhà nước như trụ sở Quốc hội, nhà hát Quốc gia … được thiết kế phòng cháy, chữa cháy theo nhiệm vụ.
Các công trình và kho tàng có yêu cầu phòng cháy, chữa cháy đặc biệt. (Kho chứa xăng, dầu, chứa chất nổ; các công trình khai thác và gia công, chế biến dầu khí hoặc chất nổ; các công trình ngầm hoặc khai thác mỏ v.v…).
Các công trình sử dụng tạm thời dưới năm năm được thiết kế phòng cháy, chữa cháy theo yêu cầu đặc biệt.
Các công trình dân dụng hay công nghiệp do cấp huyện quản lý và xây dựng được tính thể tích bể chứa phòng cháy chữa cháy theo một số yêu cầu cụ thể. Theo điều kiện kinh tế – kỹ thuật của địa phương và được sự thỏa thuận của cơ quan phòng cháy, chữa cháy cấp tỉnh và thành phố.
Cách tính thể tích bể nước phòng cháy chữa cháy chuẩn nhất
Theo TCVN 2622 – 1995 thì hệ thống chữa cháy vách tường phải chữa cháy liên tục trong 3 giờ. Vậy dung tích dự trữ. (Hay còn gọi là thể tích bể chứa PCCC dự kiến). Để hệ thống chữa cháy vách tường dựng trong 3 giờ liên tục là:
- V1 = 5 l/s x 3 x 3600 = 54000 l = 54 m3.
- Theo TCVN 7336 – 2003 thì thời gian chữa cháy cho hệ thống Sprinkler 0,5 giờ.
- Vậy ta có V2 = 0.08 l/s x120x1800 = 17280 l = 17,28 m3.
- Vậy thể tích nước dự trữ cho chữa cháy tối thiểu là:
- V = 14,4 + 54 = 71,28 m3. Lấy tròn là 72 m3
Ngoài ra, cũng theo điều 10.27 TCVN 2622 cũng quy định ước tính:
- Dự trữ chữa cháy ngoài nhà là 1h.
- Dự kiến thời gian dập tắt đám cháy là 3h.
==> Họng nước chữa cháy ngoài nhà không chỉ chữa cháy cho chính công trình của mình. Mà còn có chức năng chống cháy lan giữa 2 công trình (công trình kế bên).
Vì vậy lấy dự trữ nước dập tắt đám cháy trong 3 giờ theo ý số 2 điều 10.27 TCVN 2622 là hợp lý nhất.
Lưu lượng bơm cho chữa cháy ngoài nhà: tính toán dựa trên TCVN 2622: 1995, TCVN 6160:1996, QCVN 08-2009/BXD)
- Lưu lượng mỗi đám 10 l/s
- Lưu lượng bơm chữa cháy Hydrant system 20 l/s
- Thời gian chữa cháy yêu cầu 3 giờ
==> Tính cho 1 đám cháy:
3h * 60 phút * 60 giây * 10 lít/ giây = 108.000 lít ~ 108 m3
Nếu 2, 3.. đám cháy đồng thời (công trình gồm nhiều hạng mục liên kế nhau) thì phải nhân 2, 3… lần tương ứng với số đám cháy đồng thời.
Ví dụ cách tính thể tích phòng cháy chữa cháy của một công trình
Khối nhà văn phòng của một nhà máy sản xuất bao bì và sản phẩm nhựa, có kích thước W = 55m, L = 90m. Gồm 3 tầng. Cấu kiện bậc chịu lửa khu nhà là II.
Hệ thống tự động
Cường độ phun nước và dung dịch tạo bọt, diện tích bảo vệ bởi 1 sprinkler hoặc diện tích kiểm soát của 1 khóa dễ nóng chảy, khoảng cách giữa các đầu phun hoặc các khóa dễ nóng chảy và thời gian hoạt động của hệ thống chữa cháy bằng nước phải lấy theo Bảng 2 – TCVN 7336 : 2003.
Nhóm các tòa nhà và công trình | Cường độ phun (Mật độ phun thiết kế), l/m2.s (mm/min), không nhỏ hơn | Diện tích được bảo vệ bởi 1 sprinkler hoặc 1 khóa dễ nóng chảy, m2 | Diện tích để tính lưu lượng nước dung dịch tạo bọt, m2 | Thời gian phun chữa cháy, min | Khoảng cách tối Đa giữa các sprinkler hoặc các khóa dễ nóng chảy, m | |
Nước | Dung dịch tạo bọt | |||||
Nguy cơ cháy thấp | 0,08(4,8) | – | 12 | 120 | 30 | 4 |
Nguy cơ cháy trung bình
Nhóm I
Nhóm II
Nhóm III Nhóm III đặc biệt |
0,12 (7,2) 0,24 (14,4) 0,3 (18) ** |
0,08 (4,8) 0,12 (7,2) 0,15 (9) *** |
12
12
12 9 |
240
240
360 360 |
60
60
60 60 |
4
4
4 3 |
Nguy cơ cháy cao
Trong quá trình sản xuất Bảo quản chồng đống |
****
– |
*****
****** |
9
9 |
180
180 |
60
– |
3
3 |
- Mật độ phun thiết kế yêu cầu: d = 0.08 l/m2
- Diện tích chữa cháy: S = 120m2
- Diện tích bảo vệ tối đa của một Sprinkler: s = 12 m2
- Thời gian phun chữa cháy: t = 30 phút
- Khoảng cách tối đa giữa các Sprinkler: 4m
- Lưu lượng yêu cầu tối thiểu của hệ thống:
- Q1 = d x S = 0.08 x 120 = 9,6 (1/s) = 34,56 ~35 (m3/h)
- Lượng nước tối thiểu cần thiết để chữa cháy trong 30 phút:
- V1= 35 x 0.5 = 17.5 (m3/h)
Nên lựa chọn đơn vị thiết kế hệ thống phòng cháy nào?
Để đảm bảo an toàn thì các chủ công trình nên thuê các đơn vị ngoài để thiết kế phòng cháy uy tín. Tất nhiên, việc làm này sẽ tốn kém một khoản chi phí không nhỏ. Nhưng nó sẽ mang lại những hiệu quả tích cực nhất cho khách hàng. Bao gồm :
– Được cung cấp bản vẽ thiết kế hệ thống phòng cháy chữa cháy, bể nước phòng cháy chữa cháy dựa trên những tính toán chuẩn xác.
– Được cung cấp hệ thống thiết bị phòng cháy và thiết bị chữa cháy đầy đủ. Hiệu quả sử dụng cao cũng như dịch vụ lắp đặt hệ thống. Bảo trì bảo dưỡng đầy chuyên nghiệp.
Công ty TNHH MTV ANO là một sự lựa chọn lý tưởng cho bất kì ai. Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong việc tư vấn thiết kế, cung cấp và thi công hệ thống phòng cháy chữa cháy. Hiện nay chúng tôi đang sở hữu đội ngũ chuyên gia, kỹ thuật viên chuyên xử lý hệ thống phòng cháy chữa cháy kinh nghiệm. Trong mỗi thiết kế của mình, Công ty ANO luôn dành toàn bộ tâm huyết, nguồn lực để tạo ra sản phẩm hoàn hảo nhất cho khách hàng.
Dịch vụ tư vấn thiết kế phòng cháy, chữa cháy của Công ty TNHH MTV ANO cung cấp luôn đảm bảo uy tín, chất lượng. Cạnh tranh về giá cả với mong muốn luôn mang đến cho quý khách hàng dịch vụ tư vấn thiết kế hệ thống phòng cháy chữa cháy tốt nhất, tạo sự tin tưởng và hợp tác lâu dài. Nếu bạn có nhu cầu tìm kiếm một đơn vị bảo trì phòng cháy tại Hải Dương uy tín, giá cả hợp lý hãy liên hệ